1. Bệnh suy thận
1.1 Suy thận là gì?
Suy thận (tổn thương thận) là tình trạng suy giảm chức năng thận. Suy thận được chia thành 2 nhóm bệnh theo thời gian mắc bệnh là: suy thận cấp (tổn thương thận cấp) và suy thận mạn (bệnh thận mạn). Suy thận cấp diễn ra trong vòng vài ngày, có thể phục hồi một phần hoặc hoàn toàn chức năng thận sau khi được điều trị thích hợp trong một vài tuần. Ngược lại, suy thận mạn là quá trình tiến triển không thể phục hồi chức năng thận. Các biện pháp điều trị chỉ giúp làm chậm tiến triển và ngăn ngừa biến chứng của suy thận mạn. Và khi chức năng thận suy giảm tới 90%, người bệnh cần được điều trị thay thế thận bằng chạy thận nhân tạo, thẩm phân phúc mạc hoặc ghép thận.
Nếu không thực hiện điều trị, thận cuối cùng sẽ ngừng hoạt động hoàn toàn. Mất chức năng thận (thận không thể loại bỏ chất thải ra khỏi cơ thể) có thể dẫn tới tử vong.
1.2 Biến chứng của bệnh suy thận
-
Giữ nước, có thể dẫn tới phù các chi, tăng huyết áp, phù phổi cấp;
-
Thiếu máu, tăng kali máu, có thể đe dọa tính mạng của bệnh nhân;
-
Dẫn tới bệnh tim mạch, làm xương yếu và tăng nguy cơ gãy xương;
-
Giảm ham muốn tình dục hoặc bất lực;
-
Gây tổn thương hệ thần kinh trung ương, dẫn tới khó tập trung, co giật hoặc thay đổi tính cách;
-
Cơ thể dễ bị nhiễm trùng hơn do suy giảm phản ứng miễn dịch.
1.3 Nguyên nhân gây suy thận
-
Nguyên nhân gây suy thận cấp: Chấn thương gây mất máu, phì đại tuyến tiền liệt, mất nước, tổn thương thận từ nhiễm trùng huyết, tổn thương thận sau khi sử dụng một số loại thuốc hoặc chất độc, biến chứng thai kỳ (sản giật và tiền sản giật);
-
Nguyên nhân gây suy thận mạn: Ảnh hưởng của các bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, viêm cầu thận, bệnh thận đa nang, viêm ống thận mô kẽ, tắc nghẽn đường tiết niệu kéo dài (do phì đại tuyến tiền liệt, sỏi thận hoặc một số bệnh ung thư), viêm đài bể thận tái phát nhiều lần, trào ngược bàng quang niệu quản (nước tiểu trào ngược lên thận).
1.4 Triệu chứng bệnh suy thận
Thông thường, vì thận có khả năng bù trừ tốt nên ở giai đoạn đầu suy thận, bệnh không gây ra triệu chứng. Đến khi xuất hiện triệu chứng thì suy thận đã ở giai đoạn trễ. Các triệu chứng thường gặp gồm: buồn nôn, nôn ói, chán ăn, mệt mỏi, ớn lạnh, rối loạn giấc ngủ, tiểu nhiều vào ban đêm, nước tiểu có bọt, lượng nước tiểu ít hơn hoặc nhiều hơn bình thường. Nước tiểu có máu, đi tiểu khó khăn, hoa mắt chóng mặt, chuột rút, ngứa dai dẳng, phù các chi, đau ngực (nếu có biến chứng tràn dịch màng tim) hoặc khó thở (nếu có biến chứng phù phổi), hơi thở có mùi hôi, đau hông lưng.
1.5 Phương pháp phòng ngừa bệnh suy thận
-
Giữ huyết áp đúng mục tiêu đặt ra: dưới 140/90 mmHg;
-
Không hút thuốc lá, tập thể dục hằng ngày, duy trì cân nặng lý tưởng và kiểm soát nồng độ đường, cholesterol máu;
-
Uống 1,5 - 2 lít nước mỗi ngày, tăng lượng nước tiêu thụ trong những ngày nóng hoặc khi vận động ra nhiều mồ hôi;
-
Thực hiện chế độ ăn giảm muối, giảm đạm và giảm dầu mỡ.